thuốc nam chữa bệnh viêm loét dạ dày

Nguyên nhân, Triệu chứng, Viêm loét dạ dày – Tá tràng & cách chữa trị bệnh

Viêm loét dạ dày – tá tràng là sự mất chất của niêm mạc dạ dày-tá tràng. Viêm loét dạ dày – tá tràng là một bệnh khá phổ biến, với chừng 5 – 10% dân số có viêm loét dạ dày – tá tràng trong suốt cuộc đời mình và nam giới hay gặp gấp 4 lần nữ giới (tại Bắc Việt Nam tỷ lệ mắc bệnh ước tính 5 – 7% dân số), thường gặp 12% – 14% trong các bệnh nội khoa và chiếm 16% trong tổng số các ca phẫu thuật trong một năm.

Ngoài ra nhờ nội soi, người ta còn phát hiện khoảng 26% bệnh nhân bị Viêm loét dạ dày – tá tràng mà không hề có triệu chứng đau cũng như khoảng 30 – 40% bệnh nhân có đau kiểu loét dạ dày-tá tràng nhưng lại không tìm thấy ổ loét.

Viêm loét dạ dày – tá tràng có những đợt tiến triển xen kẽ với những thời kỳ ổn định mà chu kỳ thay đổi tùy người. Hàng năm trung bình có khoảng 50% người bị loét có đợt đau phải điều trị và trong đợt tiến triển có thể có những biến chứng nguy hiểm như chảy máu, thủng, hẹp… và dù có phẫu thuật cấp cứu tỷ lệ tử vong vẫn cao (khoảng 22%).

Các điều tra về dịch tễ học còn cho thấy mối liên quan giữa Viêm loét dạ dày – tá tràng với hội chứng Helicobacter Pylori, trong đó khoảng 30 – 60% người bị loét tá tràng và 70% người bị loét dạ dày có sự hiện diện của HP

Sau cùng, tuy Viêm loét dạ dày – tá tràng không phải là một bệnh khó chữa nhưng tỷ lệ tái phát lại rất cao, thống kê cho thấy tỷ lệ tái phát của loét tá tràng là 80% trong vòng 1 năm và loét dạ dày là 50% trong vòng 5 năm.

Cơ chế bệnh sinh Viêm loét dạ dày – tá tràng

Viêm loét dạ dày – tá tràng theo y học hiện đại

Loét dạ dày-tá tràng là kết quả của sự mất cân bằng giữa một bên là yếu tố phá hủy niêm mạc dạ dày – tá tràng và một bên là yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày – tá tràng

nguyên nhân, triệu chứng viêm loét dạ dày, tá tràng, bài thuốc chữa

Trong đó

− Yếu tố phá hủy niêm mạc: HCl và pepsin.

− Yếu tố bảo vệ niêm mạc: chất nhầy, HCO3.

− Hàng rào niêm mạc dạ dày

Theo đó những nguyên nhân gây hoạt hoá yếu tố phá hủy niêm mạc dạ dày-tá tràng có thể kể đến:

− Sự căng thẳng Thần kinh do các stress tâm lý kéo dài gây nên trạng thái cường phó giao cảm mà kết quả sẽ gây tăng tiết HCl và tăng co bóp cơ trơn dạ dày.

− Sự hiện diện của xoắn khuẩn Helicobacter Pylori (HP) sẽ hủy hoại tế bào D ở niêm mạc tá tràng (là tế bào tiết somatostatin có tác dụng ức chế tiết gastrin), qua đó sẽ gây tăng tiết HCl.

Ngược lại, những nguyên nhân làm suy giảm yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày lại là:

− Sự căng thẳng Thần kinh do các stress tâm lý kéo dài sẽ làm các tế bào nhầy ở niêm mạc dạ dày giảm bài tiết HCO3.

− Rượu và các thuốc giảm đau chống viêm non steroid ngoài việc thông qua cơ chế tái khuyếch tán ion H + còn ức chế sự tổng hợp prostaglandin do đó đồng thời vừa làm tăng tiết HCl vừa hủy hoại tế bào niêm mạc dạ dày cũng như làm giảm sự sinh sản tế bào niêm mạc dạ dày.

− Corticoid và các dẫn xuất của nó qua cơ chế giảm tổng hợp glucoprotein (một thành phần cơ bản của chất nhầy) sẽ làm giảm yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày.

− Vai trò tưới máu của hệ mao mạch dạ dày-tá tràng đối với sự bền vững của hàng rào niêm mạc dạ dày. Theo đó sự xơ vữa hệ mao mạch dạ dàytá tràng (kết quả từ hiện tượng sản sinh các gốc tự do) sẽ làm cản trở sự tưới máu niêm mạc dạ dày được dùng để giải thích cho cơ chế viêm dạ dày mạn tính cũng như giải thích lý do tại sao có nhiều ổ loét to và bất trị ở người có tuổi.

− Sự hiện diện của xoắn khuẩn Helicobacter Pylori (HP) ở niêm mạc dạ dày-tá tràng sẽ sản sinh ra NH3 vừa cản trở sự tổng hợp chất nhày vừa làm biến đổi cấu trúc phân tử chất nhầy từ dạng hình cầu sang dạng hình phiến mỏng, khiến cho lớp chất nhầy dễ bị tiêu hủy bởi pepsin. Ngoài ra chính Helicobacter Pylori (HP) còn tiết ra protease, phospholipase, độc tố 87 KDA protein và kích thích tiết interleukin γ gây tổn thương trực tiếp lên tế bào niêm mạc dạ dày.

− Yếu tố thể tạng: nhóm máu O có tần suất loét cao hơn các nhóm máu khác, điều này có lẽ liên quan đến sự ưu tiên kết hợp giữa nhóm O và HP, sự liên quan giữa HLAB5 antigen với tần suất loét tá tràng.

− Vai trò của thuốc lá trong việc ức chế tiết HCO3 của tuyến tụy, gia tăng sự thoát dịch vị vào tá tràng đồng thời tạo nên các gốc tự do gây tổn hại đến niêm mạc dạ dày.

thuốc nam chữa bệnh viêm loét dạ dày

Viêm loét dạ dày – tá tràng theo y học cổ truyền

Bệnh loét dạ dày-tá tràng với biểu hiện lâm sàng là đau vùng thượng vị cùng với một số rối loạn tiêu hóa được xếp vào bệnh lý của tỳ vị với bệnh danh là vị quản thống mà nguyên nhân có thể là:

− Những căng thẳng tâm lý kéo dài như giận dữ, uất ức, khiến cho chức năng sơ tiết của tạng can (mộc) bị ảnh hưởng, từ đó cản trở tới chức năng giáng nạp thuỷ cốc.

− Những căng thẳng tâm lý kéo dài như lo nghĩ, toan tính quá mức cũng như việc ăn uống đói no thất thường sẽ tác động xấu tới chức năng kiện vận của tạng tỳ và ảnh hưởng xấu tới chức năng giáng nạp thủy cốc của vị.

Trên cơ sở đó, thời tiết lạnh hoặc thức ăn sống lạnh mà YHCT gọi là hàn tà sẽ là yếu tố làm khởi phát cơn đau. Trong giai đoạn đầu, chứng vị quản thống thường biểu hiện thể khí uất (trệ), hoả uất hoặc huyết ứ; nhưng về sau do khí suy, huyết kém mà chứng vị quản thống sẽ diễn tiến theo thể tỳ vị hư hàn.

thuốc nam chữa bệnh viêm loét đại tràng

Chẩn đoán Viêm loét dạ dày – tá tràng theo y học hiện đại

Triệu chứng lâm sàng

Nói chung các triệu chứng cơ năng và dấu hiệu lâm sàng của bệnh loét dạ dày-tá tràng thường nghèo nàn, chỉ trong những đợt tiến triển bệnh nhân mới có đau vùng thượng vị, rối loạn tiêu hóa.

Những cơn đau vùng thượng vị

Kéo dài từ 15 phút – 1 giờ, có thể khu trú ở bên (T) nếu là loét dạ dày hoặc bên (P) nếu là loét tá tràng. Cơn đau có thể lan ra vùng hông sườn (P) hoặc có thể chói ra sau lưng (nếu loét ở thành sau dạ dày).

Cơn đau có tính chu kỳ và trở nên đau dai dẳng liên tục nếu là loét lâu ngày hoặc loét xơ chai.

Cơn đau thường xuất hiện lúc đói, về đêm và giảm ngay sau khi uống sữa hoặc dung dịch antacid nếu là loét tá tràng; thường xuất hiện sau khi ăn hoặc ít thuyên giảm với antacid nếu là loét dạ dày.

Cơn đau có tính chất quặn thắt hoặc nóng rát, hoặc nặng nề âm ỉ.

Trong cơn đau, khám có thể phát hiện thấy vùng thượng vị đề kháng khi sờ nắn.

Những rối loạn tiêu hóa − Táo bón: rất thường gặp.

− Nôn mửa, buồn nôn thường xảy ra trong trường hợp loét dạ dày nhưng ít xảy ra trong loét tá tràng nếu không có biến chứng.

Bệnh nhân ăn vẫn ngon miệng nhưng có cảm giác chậm tiêu, thường là nặng, trướng bụng hoặc ợ hơi, ợ chua sau các bữa ăn.

Dấu hiệu cận lâm sàng viêm loét dạ dày – tá tràng

Để chẩn đoán loét dạ dày-tá tràng , người ta có thể dùng phương pháp:

− Gián tiếp: Như hút dịch vị cho thấy có tăng HCl tự do 2 giờ sau khi kích thích dạ dày trong trường hợp loét tá tràng. Ngược lại tình trạng vô acid dịch vị sau khi kích thích bằng pentagastrin gợi ý đến một khả năng ung thư dạ dày nhiều hơn.

− Trực tiếp: Như X quang dạ dày – tá tràng với những hình ảnh trực tiếp như hình chêm, hình ổ hoặc cứng ở một đoạn hoặc đôi khi là một túi Hawdeck với 3 mức baryt, nước, hơi cùng với những hình ảnh gián tiếp như tăng trương lực, tăng nhu động. Ngoài ra trong những trường hợp loét ở tá tràng còn có hình ảnh dấu ách chuồn hoặc tampon của toa xe lửa (tampon du wagon). Tuy nhiên những ổ loét dưới 0,5cm sẽ không thể thấy được và ngược lại những ổ loét lớn hơn 3cm cần phải nghĩ đến một ung thư.

− Tuy nhiên chính xác nhất vẫn là nội soi dạ dày – tá tràng bằng ống mềm (fibroscope) và sinh thiết ổ loét để chẩn đoán phân biệt với loét ung thư hóa (97% trường hợp) có 8% ổ loét có vẻ lành tính trên X quang nhưng lại được phát hiện là ác tính nhờ nội soi.

Ngoài ra, hiện nay với quan niệm về vai trò của Helicobacter Pylori trong bệnh sinh loét dạ dày-tá tràng (hiện diện 80 – 100% trong những ổ loét không do steroid hoặc non steroid), người ta còn chẩn đoán sự nhiễm HP bằng các test chẩn đoán nhanh như:

− Rapid urease test campylobacter like organism, nuôi cấy mẫu sinh thiết dạ dày hoặc 13C hoặc 14C labelled urea breath test và chẩn đoán bằng huyết thanh miễn dịch.
Các test chẩn đoán nhiễm HP

Loại TEST Độ nhậy cảm LờI khuyên
1. Urease 13C hoặc 14C labelled urea breath
2. Qua mẫu sinh thiết
– Rapid urease test
– C.L.O. test
90 – 95%
90 – 98%
Đơn giản, dùng để theo dõi
Cần đến nội soi
2. Mô học 70 – 90% Cần đến nội soi và thuốc nhuộm đặc biệt
3. Cấy 90 – 95% Cần đến nội soi, nên dùng cho trường hợp kháng thuốc
4. Huyết thanh 95% Không phân biệt mới nhiễm hay nhiễm từ lâu

Biến chứng viêm loét dạ dày – tá tràng

Thông thường trong những đợt tiến triển, mỗi đợt đau có thể kéo dài vài ngày hoặc 2 – 3 tuần lễ rồi tự nhiên hết. Nhưng cũng có khoảng 10 – 20% trường hợp thường xảy ra các biến chứng như:

− Xuất huyết tiêu hóa: chiếm 15% trường hợp thường gặp trong loét tá tràng và ở người trên 60 tuổi, lúc đó bệnh nhân đột nhiên có cảm giác khó chịu, mệt muốn xỉu, khát nước, vã mồ hôi lạnh, dấu hiệu shock, đôi khi nôn ra máu và sau đó mới đi cầu ra phân đen. Khoảng 20% bệnh nhân sẽ không có những biểu hiện như trên.

− Thủng: Khoảng 6 – 7% trường hợp hay xảy ra trong loét tá tràng nhưng tỷ lệ tử vong ít hơn thủng dạ dày 3 lần.

Có thể thủng vào màng bụng tự do với biểu hiện:

+ Đau như dao đâm ở vùng hông sườn (P).

+ Lúc đầu mạch và huyết áp còn ổn định nhưng bệnh nhân thở nông, sau đó xuất hiện trạng thái shock với dấu hiệu viêm phúc mạc.

+ Khám bụng thấy có dấu hiệu co cơ đề kháng tại chỗ, vài giờ sau đau lan tỏa khắp bụng, có khi chói lên 2 bờ vai, 2 cơ thẳng bụng nổi rõ lên, sờ nắn thấy có dấu hiệu bụng gỗ.

+ Bệnh nhân nôn mửa và không trung tiện được.

+ Thăm trực tràng khi chạm vào túi cùng Douglas rất đau.

+ Chụp X quang bụng không chuẩn bị cho thấy tràn khí màng bụng kèm liềm hơi trước gan hoặc trên gan.

+ Sau 12 giờ bụng căng trướng, bệnh nhân rơi vào trạng thái nhiễm trùng, nhiễm độc. Lúc đó có can thiệp cũng vô ích, thường thì bệnh nhân sẽ chết sau 3 ngày.

Ngược lại trường hợp thủng vào màng bụng có vách ngăn thường khó chẩn đoán, hay xảy ra ở các trường hợp loét mạn tính, biểu hiện bằng những triệu chứng và dấu hiệu của một áp xe dưới cơ hoành (T) do thủng từ dạ dày vào thuỳ trái gan hoặc dấu hiệu của một viêm tụy do thủng từ tá tràng vào tụy hoặc thậm chí là lỗ rò giữa dạ dày và ruột già.

− Hẹp: Chiếm khoảng 1 – 2% bệnh nhân. Có thể định khu ở môn vị, giữa dạ dày hoặc tá tràng. Nguyên nhân có thể do co thắt, viêm và phù quanh ổ loét hoặc co rút do lên sẹo, viêm quanh tạng.

Lúc này đau thay đổi tính chất và trở nên liên tục, bệnh nhân thường nôn ra thức ăn hôm trước.

Khám bụng thấy có dấu hiệu óc ách, sóng vỗ lúc đói.

Hút dạ dày lúc đói sẽ có được một lượng dịch dạ dày khoảng 50 – 100ml lẫn những mảnh vụn thức ăn.

X quang và nội soi sẽ giúp xác định vị trí và nguyên nhân hẹp.

− Ung thư hoá: ít khi xảy ra cho loét tá tràng trong khi 90% loét dạ dày bờ cong nhỏ đều có khả năng hoá ung thư. Các dấu hiệu nghi ngờ ác tính là:

+ Dấu hiệu lâm sàng và X quang vẫn còn tồn tại sau nhiều tuần lễ điều trị.

+ Đau trở thành liên tục.

+ Luôn luôn có dấu hiệu ẩn máu trong phân.

+ Vô acid dịch vị.

Nhưng chẩn đoán xác định vẫn là nội soi và sinh thiết.

Viêm loét dạ dày – tá tràng theo y học cổ truyền

Chứng vị quản thống được chia làm 4 thể lâm sàng sau đây:

Khí uất (trệ)

Với triệu chứng đau thượng vị từng cơn lan ra hai bên hông sườn kèm ợ hơi, ợ chua, táo bón. Yếu tố khởi phát cơn đau thường là nóng giận, cáu gắt. Tính tình hay gắt gỏng, rìa lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhầy, mạch huyền hữu lực.

Hoả uất

Với tính chất đau dữ dội, nóng rát vùng thượng vị, nôn mửa ra thức ăn chua đắng, hơi thở hôi, miệng đắng, lưỡi đỏ sẫm, mạch hồng sác.

Huyết ứ

Đau khu trú ở vùng thượng vị cảm giác châm chích, chất lưỡi đỏ tím hoặc có điểm huyết ứ, mạch hoạt. Nặng hơn thì đi cầu phân đen hoặc nôn ra máu bầm.

Tỳ vị hư hàn

Hay gặp ở loét dạ dày-tá tràng mạn tính, tái phát nhiều lần hoặc ở người già với triệu chứng đau vùng thượng vị mang tính chất âm ỉ liên tục hoặc cảm giác đầy trướng bụng sau khi ăn. Yếu tố khởi phát thường là mùa lạnh hoặc thức ăn tanh lạnh làm đau tăng. Triệu chứng đi kèm là chán ăn, buồn nôn, phân có lúc lỏng, sệt, nhầy nhớt, lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng dày nhớt, mạch nhu hoãn vô lực.

Điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng theo y học cổ truyền

Sơ can lý khí

− Bài thuốc tiêu biểu là: Sài hồ sơ can, Tiêu dao gia uất kim, Điều hòa can tỳ, Hương cúc bồ đề nghệ với mục đích an Thần, chống co thắt cơ trơn tiêu hoá và chống tiết HCl dịch vị hoặc trung hoà acid.

Cụ thể trong chứng vị quản thống thể khí uất (trệ) ta có thể dùng bài Tiêu dao gia uất kim với liều lượng như sau:

Vị thuốc Tác dụng Liều Vai trò
Sài hồ Đắng, hàn; vào can, đởm, tâm bào, tam tiêu: tả nhiệt, giải độc, thăng đề 8g Quân
Bạch thược Đắng, chua, lạnh; vào can, tỳ, phế:
dưỡng huyết, lợi thuỷ, liễm âm
8g Thần
Phục linh Ngọt, nhạt, bình; vào tâm, tỳ, phế, thận:
lợi niệu thẩm thấp, kiện tỳ, an Thần
10g
Đương quy Ngọt, cay, ấm; vào tâm, can, tỳ: dưỡng huyết, hoạt huyết 8g Thần
Bạch truật Ngọt, đắng, ấm; vào tỳ vị: kiện tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an Thần 8g
Sinh cam thảo Ngọt, bình; vào 12 kinh: bổ trung khí, hoà hoãn, giải độc 8g Tá, Sứ
Uất kim Cay, đắng, ôn vào tỳ, can: hành huyết, phá ứ, hành khí giải uất 6g Thần

Ngày uống 1 thang.

Nếu bệnh nhân lo lắng, gắt gỏng nên bội thêm sài hồ, phục linh hoặc gia thêm toan táo nhân sao đen 10g.
Nếu cơn đau mang tính chất quặn thắt kéo dài nên bội thêm bạch thược, cam thảo.
Nếu có triệu chứng lợm giọng, buồn nôn bội thêm bạch truật.
Nếu có cảm giác nóng rát, cồn cào nên bội thêm đương quy, gia đại táo 3 quả, bỏ uất kim.

Hoặc dùng bài:

Vị thuốc Tác dụng Liều Vai trò
Hương phụ Cay, ôn: điều khí, thông khí, khai uất 8g Quân
Cúc tần Đắng, hàn: thanh nhiệt, giảm tính ấm các vị thuốc 12g Tá, sứ
Xương bồ Cay, ôn: trường vị: kích thích tiêu hoá, thuốc bổ điều khí, thông khí, khai uất 8g Thần
Mã đề Ngọt, mát: lợi tiểu, chỉ khái, trừ đờm 12g
Nghệ vàng Cay, đắng, ấm: trị loét dạ dày, lợi mật, lành sẹo 6g Thần

Ngày uống 2 thang

Nếu bệnh nhân đau nhiều bội thêm hương phụ 16g.
Nếu đau kèm theo cảm giác nóng rát thì bội mã đề 20g.
Nếu có cảm giác đầy trướng, ợ hơi, ợ chua bội thêm xương bồ 12g.

− Châm cứu hoặc bấm huyệt: Châm tả những huyệt trung quản, lãi câu, hành gian, thái xung, Thần môn

Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng
Trung quản Mộ huyệt của vị Chữa chứng đau trướng bụng
Lãi câu Lạc huyệt của can Tả can khí thực
Hành gian Huỳnh hoả huyệt của can Bình can
Thái xung Du thổ huyệt của can (mẹ thực tả con) Bình can
Thần môn Du thổ huyệt của tâm (mẹ thực tả con Bình can

− Dưỡng sinh: Dùng phương pháp phình thót bụng.

Thanh hỏa, trừ uất

− Bài thuốc tiêu biểu là: Hương cúc bồ đề nghệ hoặc Hóa can tiễn hợp với Tả kim hoàn, Thanh cao ẩm với mục đích chống co thắt, chống tiết HCl, kháng sinh kháng viêm bằng cơ chế liền thành mạch hoặc cơ chế leucotrien. Cụ thể trong chứng vị quản thống thể hoả uất có thể dùng bài Hương cúc bồ đề nghệ nhưng tăng liều mã đề 20g hoặc gia thêm gia thêm bối mẫu 16g, nhân trần 20g, chi tử 12g, bồ công anh 20g.

Châm cứu hoặc bấm huyệt: Châm tả những huyệt nội đình, hợp cốc, nội quan.

Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng
Nội đình Huỳnh hoả huyệt của kinh tỳ Thanh tả hoả ở tỳ vị
Hợp cốc Nguyên huyệt của đại truờng Thanh nhiệt, tả hoả
Nội quan Giao hội huyệt của tâm bào và âm duy Chữa chứng bứt rứt, tâm phiền

Hoạt huyết tiêu ứ chỉ huyết

Với mục đích chống sung huyết và cầm máu ngoài tác dụng chống co thắt và chống tiết HCl dạ dày. Bài thuốc tiêu biểu là bài Hương cúc bồ đề nghệ hoặc Tiêu dao gia uất kim hoặc Tứ vật đào hồng. Tất cả gia cỏ mực, trắc bách diệp sao đen.

− Cụ thể trong chứng vị quản thống thể huyết ứ, nên dùng bài Tiêu dao gia uất kim hoặc Hương cúc bồ đề nghệ nhưng tăng liều uất kim hoặc khương hoàng 12g, cỏ mực (sao đen) 12g, trắc bách diệp (sao đen) 12g.

− Châm cứu hoặc bấm huyệt: Châm tả thái xung, huyết hải, hợp cốc. Nếu bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa có kèm rối loạn huyết động học nên xử trí cấp cứu bằng

Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng
Thái xung Du thổ huyệt của can (mẹ thực tả con) Bình can
Huyết hải Huyệt đặc hiệu của huyết Hoạt huyết
Hợp cốc Nguyên huyệt của đại trường Thanh huyết nhiệt

Ôn trung kiện tỳ

Bài thuốc tiêu biểu là bài Hoàng kỳ kiến trung với mục đích kích thích tiết dịch vị, điều hòa nhu động dạ dày ruột, cải thiện tuần hoàn niêm mạc dạ dày, kích thích tổng hợp glucoprotein và prostaglandin E2, I2.

Vị thuốc Dược lý Liều Vai trò
Hoàng kỳ Ngọt, ấm: bổ khí, thăng dương khí của tỳ 10g Quân
Can khương Cay, ấm: trợ dương, cứu nghịch, trừ hàn chỉ thống, chỉ nôn, chỉ huyết 6g Thần
Cam thảo chích Ngọt, ấm: bổ tỳ thổ, bổ trung khí 8g Thần
Hương phụ Cay ngọt đắng, bình: sơ can, lý khí, chỉ thống 8g Thần
Bạch thược Đắng, chua, hơi hàn: dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu, nhuận gan 8g
Cao lương khương Cay, nóng: ôn tỳ vị 6g Thần
Đại táo Ngọt, ấm: bổ trung ích khí, hoà hoãn dược tính 3 quả

Gia đại hồi 4g, ích trí nhân 8g, bạch đậu khấu 4g, thảo quả 0,6g; ngày dùng 1 thang.

+ Nếu bệnh nhân mệt mỏi, chán ăn lợm giọng thì bội hoàng kỳ 16g, cam thảo chích 12g.
+ Nếu bệnh nhân đầy trướng bụng, tiêu lỏng thì bội thêm can khương 8g, cao lương khương 8g.

− Châm cứu hoặc bấm huyệt: Ôn châm hoặc cứu những huyệt quan nguyên, khí hải, túc tam lý, thái bạch, phong long, tỳ du, đại đô, thiếu phủ.

Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng
Quan nguyên Cửa của nguyên khí, nguyên dương Bổ nguyên khí
Khí hải Bể của khí Bổ nguyên khí
Túc tam lý Hợp huyệt của vị Kiện vị
Thái bạch Nguyên huyệt của tỳ Kiện tỳ (nguyên, lạc)
Phong long Lạc huyệt của vị Kiện tỳ (nguyên, lạc)
Tỳ du Du huyệt của tỳ Kiện tỳ (bối du)
Đại đô Hoả huyệt của tỳ Kiện tỳ (con hư bổ mẹ)
Thiếu phủ Huỳnh hoả huyệt của tâm Kiện tỳ (con hư bổ mẹ)

− Dưỡng sinh: Dùng phương pháp xoa trung tiêu.

Theo Thuốc nam Gia truyền Lâm Viên

điện thoại chấn mộc viên

Posted on by