Hội chứng đại tràng kích ứng là một rối loạn vận động của dạ dày – ruột được biểu hiện bằng sự thay đổi thói quen đi cầu cùng với đau bụng mà không hề phát hiện được một tổn thương thực thể nào.
Là một hội chứng khá phổ biến ở các bệnh nhân trong độ tuổi 30 – 40, tỷ lệ 10 – 22% dân số, chiếm khoảng 25 – 50% số bệnh nhân đến khám ngoại trú ở các chuyên khoa tiêu hóa với tỷ lệ nữ mắc bệnh gấp 2 lần nam giới
Hội chứng đại tràng dễ kích ứng theo y học hiện đại
Người ta không tìm thấy một tổn thương thực thể nào ở đại tràng của bệnh nhân, ngoại trừ một tình trạng rối loạn vận động đại tràng. Điều đặc biệt là người ta nhận thấy hội chứng đại tràng dễ kích ứng có liên quan đến:
− Tăng cảm giác nhận thức nội tạng do rối loạn điều hoà cảm giác nhận thức giữa vùng trán trước và vỏ khứu – hải mã truớc.
− Một trạng thái rối loạn nhân cách: trầm cảm, âu lo, loạn Thần kinh hysteria hoặc lạm dụng tình dục xảy ra trong 80% trường hợp.
− Sự tăng nồng độ prolactin/máu, đặc biệt ở phụ nữ trong chu kỳ kinh nguyệt.
− Một trạng thái cảm ứng đặc biệt đối với cholecystokinin.
Hội chứng đại tràng kích ứng theo y học cổ truyền
Những khái niệm về hội chứng đại tràng dễ kích ứng thuộc phạm trù chứng phúc thống, trướng mãn, xôn tiết, bí kết và tâm húy mà yếu tố khởi phát thường do tình chí thất điều đưa đến can khí uất kết khiến cho công năng giáng nạp và truyền tống của vị trường bị rối loạn hoặc thúc đẩy tâm hỏa vọng động đưa đến hồi hộp bất an. Lâu ngày, phần do lo âu hoang mang vì bệnh tật, phần do ăn uống kiêng khem không đúng
Chẩn đoán Hội chứng đại tràng kích ứng theo y học hiện đại
Nên nghĩ đến hội chứng đại tràng dễ kích ứng nếu một bệnh nhân liên tục trong 3 tháng luôn luôn có những triệu chứng hoặc những đợt tái phát của: − Cơn đau xuất hiện ở hạ vị (25%) hoặc thượng vị (10%) với tính chất quặn thắt hoặc âm ỉ, hoặc cảm giác khó chịu ở bụng, mà nó sẽ giảm sau khi đi cầu.
− Táo bón (<3 lần/tuần) hoặc tiêu chảy (>3 lần mỗi ngày với số lượng dưới 200ml và thường gia tăng khi có căng thẳng tâm lý hoặc ăn một thức ăn nào đó3) hoặc đi cầu ra những chất nhầy hoặc có cảm giác mót, trằn nặng hậu môn khi đi cầu và đi không hết phân.
− Trướng bụng, đầy hơi.
− 25 – 50% bệnh nhân có rối loạn tiêu hoá, nóng rát sau xương ức, buồn nôn, nôn mửa.
Đứng trước một bệnh nhân như vậy, người thầy thuốc cần phải loại bỏ:
− Những triệu chứng không phù hợp với hội chứng đại tràng dễ kích ứng như trong phân có máu, sụt cân, sốt, đau bụng hoặc tiêu chảy xảy ra trong đêm.
− Tình trạng lactose intolerance (bằng hydugenheath test) hoặc sự lạm dụng các chất sorbitol, fructose và cafein.
− Một bệnh chứng tiêu hoá nào khác như: các bệnh viêm đại tràng mạn tính, ung thư đại tràng, sigmoid volvulus, megacolon, abdominal angina, ischemic colitis, idiopathic pseudoobstruction, ứ đọng phân ở đại tràng, nhiễm Giardiase lamblia và bệnh ngoài hệ tiêu hóa như Endometriosis.
− Tình trạng ngộ độc porphyrin cấp tính hoặc ngộ độc chì nếu táo bón có đau bụng.
Đồng thời phải:
+ Chú ý trạng thái trầm cảm hoặc rối loạn cảm xúc có hay không ở bệnh nhân.
+ Truy tìm thêm các bệnh lý khác nếu qua khám thực thể phát hiện được một dấu hiệu lâm sàng nào khác.
+ Thực hiện một số các xét nghiệm thường quy sau đây:
▪ Công thức máu.
▪ Nội soi trực tràng Sigma (trên những người 40 tuổi và những bệnh nhân có tiêu chảy).
▪ Soi phân tìm KST đường ruột, hạt mỡ và bạch cầu, khảo sát chức năng tuyến giáp, tuyến phó giáp trên người bị táo bón và sinh thiết đại trực tràng nếu bệnh nhân bị tiêu chảy là chính.
Những bằng chứng chống lại chẩn đoán một hội chứng đại tràng kích ứng là:
− Thiếu máu
− Tốc độ lắng máu tăng
− Có bạch cầu hiện diện trong phân
− Khối lượng phân nhiều hơn 200ml/ngày
Hội chứng đại tràng kích ứng theo y học cổ truyền
Các hội chứng đại tràng dễ kích ứng được phân làm 2 thể lâm sàng sau đây:
Can khí uất kết
Với triệu chứng lo âu, xúc động hay than thở nhiều về bệnh tật kèm với triệu chứng bụng đầy trướng sau khi ăn, đau bụng với cảm giác quặn thắt và giảm sau khi đi xong, bệnh nhân thường táo bón hoặc xen kẽ với tiêu chảy và tiêu chảy nếu có thường xảy ra sau khi ăn phải một số thức ăn. Các đợt tái phát thường xảy ra khi gặp phải những stress tâm lý. Khám thường thấy rêu lưỡi vàng, rìa lưỡi đỏ, mạch huyền
Tâm tỳ lưỡng hư
Mệt mỏi, vô lực, mất ngủ hoặc thường hay chiêm bao mộng mị. Bệnh nhân thường kém ăn, bụng đầy chướng ngay sau khi ăn, thường xuyên đau bụng âm ỉ mơ hồ kèm đi tiêu phân nhầy nhớt không thành khuôn. ăn thức ăn nào khác lạ cũng có thể làm khởi phát cơn đau. Thường sợ lạnh, khám thấy lưỡi nhợt bệu, rêu nhớt, tay chân lạnh, mạch nhu tế.
Điều trị Hội chứng đại tràng dễ kích ứng theo y học cổ truyền
Sơ can, kiện tỳ (thư can, vận tỳ)
− Dùng phương pháp này với mục đích:
+ An Thần.
+ Chống co thắt cơ trơn tiêu hóa.
+ Kích thích tiêu hoá.
− Bài thuốc tiêu biểu: Tiêu dao tán, Sài hồ sơ can thang
Cụ thể trong trường hợp can khí uất kết ta có thể dùng bài Tiêu dao gia giảm
Vị thuốc | Tác dụng | Liều | Vai trò |
Sài hồ | Đắng, hàn: sơ can lý khí, giải uất | 12g | Quân |
Bạch truật | Ngọt, đắng, ấm: kiện tỳ, táo thấp, an Thần | 12g | Thần |
Bạch linh | Ngọt, nhạt, bình: thẩm thấp, kiện tỳ, an Thần | 12g | Thần |
Bạch thược | Đắng, chua, lạnh: dưỡng huyết, liễm âm | 12g | Thần |
Hoàng cầm | Đắng, lạnh: thanh thấp nhiệt, chỉ tả lỵ | 12g | Thần |
Bạc hà | Cay, mát: thanh tiết can nhiệt | 8g | Thần |
Trần bì | Cay, đắng, ấm: lý khí, điều kinh | 6g | Thần |
Gừng tươi | Cay, hơi ấm: hoà tỳ vị | 6g | Thần |
Uất kim | Cay, đắng, ôn: hành khí giải uất | 6g | Thần |
Chỉ xác | Đắng, chua, hàn: tiêu tích, trừ bĩ | 6g | Thần |
Cam thảo bắc | Bổ trung khí, hoà hoãn dược tính | 8g | Tá |
Ngày dùng 1 thang.
+ Nếu bệnh nhân lo lắng, dễ xúc động bội sài hồ 20g, bạch linh 20g.
+ Nếu bệnh nhân đau nhiều bội bạch thược, cam thảo mỗi thứ 20g.
+ Nếu đầy chướng bụng, táo bón nên giảm bạch linh 6g, gia chỉ thực 8g.
+ Nếu tiêu chảy nhiều nên bội bạch truật 20g.
− Châm cứu: Châm tả nội quan, Thần môn, thái xung, thiên xu; châm bổ can du, trung quản, túc tam lý.
Tên huyệt | Cơ sở lý luận | Tác dụng |
Nội quan | Giao hội huyệt của tâm bào và mạch âm duy | Chữa chứng bứt rứt, tâm phiền |
Hành gian | Huỳnh hoả huyệt của can | Bình can mộc |
Thiếu phủ | Huỳnh hoả huyệt của tâm | |
Thiên xu | Mộ huyệt của đại trường | Thông tiện, nhuận hạ |
Can du | Bối du huyệt | Tư can âm |
Trung quản | Mộ huyệt của vị | Chữa phúc thống trừ bĩ mãn |
Túc tam lý | Huyệt đặc hiệu của vùng bụng |
Kiện tỳ, dưỡng tâm
− Dùng phương pháp này với mục đích:
+ An Thần, chống lo âu.
+ Tăng cường chuyển hoá glucid, protid, chữa mệt mỏi.
+ Điều hoà nhu động ruột già.
− Bài thuốc tiêu biểu: Quy tỳ thang
Vị thuốc | Dược lý | Liều | Vai trò |
Táo nhân | Ngọt, chua, bình: dưỡng tâm an Thần, sinh tân dịch | 8g | Quân |
Phục Thần | Tiết tâm nhiệt, bình ổn tâm Thần | 8g | Quân |
Hoàng kỳ | Ngọt, ấm: bổ tâm khí, thăng dương khí của tỳ | 12g | Thần |
Bạch truật | Ngọt, đắng, hơi ấm vào tỳ vị: kiện tỳ, táo thấp, cầm mồ hôi | 12g | Thần |
Nhân sâm | Ngọt, hơi đắng: bổ tâm khí, thăng dương khí của tỳ | 16g | Thần |
Đương quy | Ngọt, ôn, hơi cay: bổ huyết, hành huyết | 12g | Tá |
Mộc hương | Hành khí chỉ thống, kiện tỳ | 6g | Tá |
Viễn chí | Đắng, ấm: định tâm, an Thần | 8g | Tá |
Đại táo | Ngọt, bình: bổ trung, ích khí, hoà hoãn dược tính | 12g | Tá |
− Châm cứu: Châm bổ tỳ du, vị du, túc tam lý, tam âm giao, nội quan, Thần môn
Tên huyệt | Cơ sở lý luận | Tác dụng |
Tỳ du | Du huyệt của tỳ | Kiện tỳ |
Vị du | Du huyệt của vị | Kiện vị |
Túc tam lý | Huyệt đặc hiệu của vùng bụng | Chữa phúc thống, trừ bĩ mãn |
Trung quản | Mộ huyệt của vị | |
Tam âm giao | Mộ huyệt của đại trường | Thông tiện, nhuận hạ |
Nội quan | Giao hội huyệt của tâm bào và mạch âm duy | Chữa chứng bứt rứt, tâm phiền |
Thần môn | Du thổ huyệt của tâm | Giáng hoả |
+ Châm bổ: Thần môn, nội quan 15 phút.
+ Cứu bổ hoặc ôn châm: tỳ du, vị du, túc tam lý, trung quản, tam âm giao mỗi huyệt 5 phút.