bài thuốc chữa viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính hay thoái hoá niêm mạc dạ dày

Bài thuốc chữa Viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính hay thoái hoá niêm mạc dạ dày

Viêm teo niêm mạc dạ dày theo quan điểm Y học hiện đại.

Viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính (Chronic atrophíc gastritis – CAG) là bệnh thường gặp trong hệ thống đường tiêu hoá. Hậu quả nghiêm trọng của nó là gây ra biến chứng tiền ung thư và ung thư dạ dày. Gần đây với những tiến bộ trong phương pháp nội soi, kính hiển vi điện tử, đồng vị phóng xạ, cộng hưởng từ … Người ta đã xác định được những biến đổi vi thể, siêu cấu trúc niêm mạc dạ dày, xác định nguồn gốc và bản chất những rối loạn chức năng trong quá trình thoái hoá để có phương pháp chẩn đoán và điều trị tích cực.

Thoái hoá cấu trúc niêm mạc dạ dày gồm những thay đổi về hình thái lớp biểu mô, lớp đệm, lớp tuyến và hiện tượng phì đại, xơ teo, dị sản niêm mạc dạ dày. Bằng kính hiển vi điện tử ,người ta có thể phát hiện những biến đổi siêu cấu trúc nhân, nguyên sinh và màng tế bào trong quá trình thoái hoá. Từ những biến đổi cấu trúc nhân tế bào, nguyên sinh và màng tế bào dẫn đến rối loạn chức năng dạ dày trong quá trình thoái hoá.

Rối loạn chức năng vận động chủ yếu là rối loạn, co bóp, giảm trương lực và nhu động do ảnh hưởng hệ thần kinh giao cảm và thần kinh số X. Dạ dày giãn sa xuống nhưng môn vị và tâm vị lại co thắt. Rối loạn chức năng bài tiết do tế bào bị thoái hoá nên lúc đầu độ toan tăng lên do kích thích, giai đoạn sau lại giảm tiết; cuối cùng làm ngưng trệ bài tiết HCl, chất nhày và các yếu tố nội (yếu tố cần thiết hấp thu vitamin B12). Quá trình này dẫn đến thiểu toan và vô toan mà hậu quả nghiêm trọng là thiếu máu ác tính Biermer.

Người ta cho rằng: Thoái hoá niêm mạc dạ dày càng nặng thì tỉ lệ ung thư dạ dày càng cao.

Chẩn đoán viêm teo niêm mạc dạ dày dựa vào.

– Triệu chứng chung: cảm giác nặng nề vùng bụng, đau âm ỉ hoặc dữ dội vùng bụng, nhất là sau khi ăn hoặc uống chất kích thích; nóng rát, ợ hơi, ợ chua, buồn nôn và nôn; ăn không ngon, đại tiện táo lỏng thất thường; gày sút cân, thiếu máu; hay hồi hộp xúc động; có khi có ngoại tâm thu. Lấy dịch vị lúc đói xác định độ toan thấy giảm.

– Chẩn đoán xác định dựa vào kết quả soi dạ dày bằng ống soi mềm, kỹ thuật sinh thiết ;và soi trên kính hiển vi.

bài thuốc chữa viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính hay thoái hoá niêm mạc dạ dày

Viêm teo niêm mạc dạ dày theo quan niệm của Y học cổ truyền.

+ Viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính là bệnh danh của YHHĐ. Y học cổ truyền thường mô tả chứng bệnh này trong các phạm trù “ Vị quản bổ mãn”. Tại Hội nghị Trung y toàn quốc lần thứ 3 của Trung Quốc (1985) đã thống nhất bệnh danh Y học cổ truyền là: “vị bĩ”. Y học cổ truyền cho rằng, bản chất bệnh là do tiên thiên bất túc, tỳ vị hư nhược, ẩm thực thất tiết lại thêm tinh thần thái quá làm cho tỳ vị giảm chức năng hoá giáng, giảm chức năng vận hoá và chuyển hoá; dẫn đến khí – huyết uất trệ. Phủ vị trường không được nuôi dưỡng đầy đủ, giảm khả năng co bóp.
Bệnh tiến triển từ từ.

Thời kỳ đầu, vị thu nạp hoá giáng giảm mộc uất khắc thổ.Đó là chứng “tỳ hư can uất” . Phương pháp điều trị phải bồi thổ ích trung – thư can hoà vị.

Mặt khác, tỳ vị bất hoà, không kiện vận được dẫn đến thấp thịnh hại tỳ, lâu ngày tỳ dương bị thương tổn, làm cho thấp uẩn hoá nhiệt, nhiệt làm thương âm.Đó là chứng tỳ vị hư hàn hoặc vị âm hao hư pháp. Lúc này điều trị phải ôn trung tán hàn, kiện tỳ hoà vịhoặc dưỡng âm ích vị – thanh hoá thấp nhiệt.

Thời kỳ cuối của bệnh là trung khí hư tổn, khí – huyết uất trệ, khí hư huyết ứ. Phương pháp điều trị phải bổ trung ích khí – hoạt huyết hoá ứ.

+ Nguyên nhân bệnh sinh viêm teo niêm mạc dạ dày theo Y học cổ truyền.

Vị là bể của thuỷ cốc, là nguồn gốc hoá sinh của khí huyết đồng thời là phủ đa khí đa huyết, ưa thông mà ghét ứ trệ nên bệnh ở vị không chỉ ảnh hưởng đến khí mà còn ảnh hưởng đến huyết gây nên bệnh huyết ứ. Bệnh tuy thuộc vị nhưng lại quan hệ chặt chẽ với tỳ và can: can tàng huyết, vị chủ thu nạp làm chín nhừ thức ăn; can thuộc mộc, vị thuộc thổ; nếu can mất điều đạt thì vị khí uất trệ làm cho huyết hành không được nên sinh đau. Tỳ thống nhiếp huyết, chủ vận hoá, tương quan biểu lý với vị, một thăng một giáng cùng với vị hoá sinh khí huyết. Nếu tỳ khí hư nhược, vận hoá kém, thăng giáng thất thường gây khí – huyết uất trệ lại tại vị. Thời kỳ đầu, đa phần bệnh thuộc khí; thời kỳ sau thường bệnh chuyển đến huyết.

Biện chứng luận trị Viêm teo niêm mạc dạ dày.

Thể can uất tỳ hư.

Vị quản chướng đau, đau lan ra 2 bên sườn, ăn uống kém; ăn vào đau tăng, mệt mỏi, gày xanh; hay buồn nôn và nôn, ợ hơi, ợ chua; đại tiện lỏng, nát; lưỡi bệu, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi trắng mỏng; mạch huyền tế.

bài thuốc chữa viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính hay thoái hoá niêm mạc dạ dày

– Phương pháp trị liệu Viêm teo niêm mạc dạ dày: bổ ích trung thổ – thư can hoà vị.

– Phương thuốc chữa Viêm teo niêm mạc dạ dày: “hương xa lục quân tử thang” và “tứ nghịch tán” gia giảm.

Thể tỳ vị hư hàn. Tỳ vị hư, lại ăn thức ăn sống lạnh, gặp phải hàn tà làm ngưng trệ dương khí của trung tiêu; vị mất thông giáng ảnh hưởng đến thu nạp thuỷ cốc và vận hoá tinh hoa thức ăn; thượng vị đau liên miên không có chu kỳ, khi đau đựợc xoa bóp thì dễ chịu (thiện án), khi thời tiết ấm hoặc chườm nóng thì giảm đau; ăn kém, đại tiện phân nát, nôn ra ra nước trong; mệt mỏi vô lực, sợ lạnh, chi lạnh; chất lưỡi nhợt, rìa lưỡi có hằn răng, rêu lưỡi trắng mỏng; mạch trầm tế nhược.

– Phương pháp điều trị: ôn trung tán hàn – kiện tỳ hoà vị.

– Phương thuốc thường dùng: hợp phương “hoàng kỳ kiến trung thang” và “lý trung thang” gia giảm.

Thể vị âm hư hao.

Can khí uất kết, hoá nhiệt, hoá hoả, hoặc hàn tà hoá nhiệt; nhiệt làm tổn thương vị âm dẫn đến vị âm hư hao ỷ71ay nên: thượng vị đau âm ỉ, liên miên; phiền khát, lười ăn, mồm đắng, miệng khô, họng khô; đại tiện thường táo; chất lưỡi giáng đỏ, rêu lưỡi vàng nhờn hoặc lưỡi không rêu, lưỡi khô ít tân dịch; mạch huyền hoạt tế hoặc tế sác.

– Phương pháp điều trị: dưỡng âm ích vị, thanh hoả thấp nhiệt.

– Phương thuốc thường dùng: hợp phương “ ích vị thang” và “liên phác ẩm” gia giảm.

Thể khí hư huyết ứ. Bệnh lâu ngày, khí huyết hư sinh ra chứng ứ gây nên: thượng vị đau nhói từng cơn hoặc đau như dao cắt, đau cố định, ấn vào đau tăng (cự án); có thể nôn ra máu hoặc ỉa ra phân đen. Đa số có triệu chứng trung khí bất túc như: mệt mỏi ăn kém, tâm quí, khí đoản; chất lưỡi hồng tím, lưỡi có ban điểm ứ huyết, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng; mạch trầm, tế, sáp.

– Phương pháp điều trị: bổ trung ích khí – hoạt huyết hoá ứ.

– Phương thuốc thường dùng: hợp phương “bổ trung ích khí” và “tứ vật đào hồng thang” gia giảm.

Thuốc nghiệm phương Viêm teo niêm mạc dạ dày:

+ Chẩn đoán thể bệnh khí hư huyết ứ dựa vào:

– Triệu chứng của viêm teo miêm mạc dạ dày (CAG).

Triệu chứng huyết ứ (coi trọng dấu hiệu giãn hệ thống tĩnh mạch dưới lưỡi. Dựa vào độ dãn, mầu sắc, độ gấp khúc của hệ thống tĩnh mạch dưới lưỡi, tác giả chia thể khí trệ huyết ứ làm 3 mức độ: nặng, vừa và nhẹ).

+ Điều trị: tuy rằng biểu hiện chủ yếu của bệnh là hư thực thác tạp nhưng hư và ứ là chính. Vì vậy, khi điều trị cần coi trọng pháp hoạt huyết – hoá ứ. Mặt khác ở giai đoạn cuối của bệnh (CAG), thường có biến chứng loét, dịch mật trào ngược vào dạ dày, cũng có thể nhiễm Hp (Helicobacter pylory). Do đó trước hết phải ưu tiên điều trị triệu chứng, đó là áp dụng “cấp trị tiêu”.

+ Phương thuốc hạch tâm:
Đan sâm 30g Hồng hoa 10g
Đương quy 15g Tam thất 6g
Nga truật 15g Tiên hạc thảo 12g.

– Gia giảm:
. Nếu khí hư thì phải thêm: đẳng sâm, hoàng kỳ, bạch truật, ý dĩ.
. Nếu hư hao thì gia thêm: : bào khương, chế phụ tử.
. Nếu âm hư thì phải thêm: sa sâm, mạch môn đông, thạch hộc.
. Nếu thấp trọc thịnh thì gia thêm: thương truật, hậu phác, bán hạ trần bì.
. Nếu thực trệ thì gia thêm: kê nội kim, sơn tra.
. Nếu nội nhiệt thì gia thêm: hoàng cầm, bồ công anh.
. Nếu khí uất thì gia thêm: sài hồ, uất kim, xuyên luyện tử.

Mỗi ngày một thang, uống 2 lần sau bữa ăn 30 phút ; 3 tháng là một liệu trình. Một đợt điều trị dùng 2 liệu trình.

+ Riêng thể huyết ứ, Thiện Triệu Vĩ chia ra 5 mức độ.
– Khí trệ huyết ứ.
. Pháp chữa: hành khí, hoạt huyết hoá ứ.

. Phương thuốc “Kim linh tử tán” gia giảm:
Xuyên luyện tử 10g Mộc hương 6g
Chỉ xác 9g Huyền hồ 10g
Đan bì 10g Đan sâm 12g.
Xích thược 12g

– Hàn ngưng huyết ứ.

. Pháp chữa: Ôn vị tán hàn – hành khí hoá ứ.

. Phương thuốc “Lương phụ hoàn” gia giảm:
Cao lương khương 10g Hương phụ 12g
Trần bì 10g Đan sâm 12g
Xích thược 12g Huyền hồ 12g.

– Hoả uất huyết ứ.

. Pháp chữa: thanh nhiệt – hoá ứ – chỉ thống.

. Phương : “Hoá can tiễn” gia giảm:
Mẫu đơn bì 10g Thanh bì 10g
Trần bì 9g Xích thược 9g
Sao chi tử 9g Đan sâm 12g
Hương phụ 6g Huyền hồ 10g.
Uất kim 10g

+ Trung hư huyết ứ.

. Phương pháp điều trị: ôn trung tán hàn – hoá ứ chỉ thống.

. Phương thuốc “Hoàng kỳ kiến trung thang” gia giảm:
Quế chi 10g Hoàng kỳ 12g
Chích cam thảo 10g Sinh khương 10g
Đại táo 10g Xích thược 12g
Đan sâm 12g Quy vĩ 10g
Huyền hồ sách 10g Xuyên luyện tử 10g.

– Vị lạc ứ trở.

. Phương pháp điều trị: hoạt huyết hoá ứ – thông lạc chỉ thống.

. Phương thuốc: “Thất tiếu tán” gia giảm:
Ngũ linh chi 10g Bồ công anh 12g
Quy vĩ 12g Xích thược 10g
Hương phụ 10g Huyền hồ 10g
Đan sâm 10g Đan bì 10g.
Trần bì 6g

chữa đau đại tràng chấn mộc viên

chữa đau đại tràng chấn mộc viên

thanh

CÔNG DỤNG CỦA THUỐC NAM GIA TRUYỀN LÂM VIÊN CHỮA BỆNH ĐAU DẠ DÀY

– Chữa viêm dạ dày cấp tính, mãn tính, điều trị viêm loét dạ dày, hành tá tràng

– Đau thượng vị, Chống trào ngược dạ dày thực quản.

– Viêm trợt hang vị, viêm xung huyết dạ dày.

– Ăn uống khó tiêu, đầy hơi, ợ chua, ăn uống kém.

– Giúp bổ tì và tăng cường hệ tiêu hóa

– Giảm tiết axit dạ dày.

– Tái tạo niêm mạc dạ dày sau khi đã bị viêm loét.

– Diệt hoàn toàn vi khuẩn HP gây viêm và ung thư dạ dày.

– Cân bằng chức năng dạ dày.

– Trị dứt điểm viêm họng, hôi miệng nguyên nhân do trào ngược dạ dày.

– Thành phần 100% thảo dược an toàn và không gây hại các bộ phận khác.

– Chứng nhận Bài thuốc Gia truyền do Sở Y Tế Cấp nên khách hàng yên tâm chất lượng bài thuốc nam chữa bệnh đau dạ dày.

thanh

TẠI SAO THUỐC NAM GIA TRUYỀN LÂM VIÊN LẠI RẤT HIỆU QUẢ TRONG VIỆC ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐAU DẠ DÀY?

Thành phần 100% thảo dược từ thiên nhiên:

Thành phần: Cổ linh, Cây dạ cẩm, Kê huyết đằng, Hoàng liên, Đương quy, Sinh địa, Mạch môn, Cát căn, Sơn tra, Thần khúc, Kê nội kim, Ô tặc cốt, Sa nhân, Sài hồ, Trích thảo, Bạch thược, Cam thảo, phật thủ, tam tiên, Hoắc hương, Bạch truật, Phục linh, Tinh nghệ đen và một số thảo dược quý hiếm khác

thanh

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC NAM GIA TRUYỀN LÂM VIÊN CHỮA BỆNH ĐAU DẠ DÀY

Cách dùng: Viên hoàn: 180 viên/1 Hộp uống 15 ngày. 1 Ngày uống 12 viên, mỗi lần 4 viên ( sáng, trưa, tối). Uống vào lúc đói (trước bữa ăn 1 tiếng) hoặc lúc đau.

Người lớn: Ngày uống 3 lần mỗi lần 4 viên trước bữa ăn 30 phút đến 1 tiếng.

Trẻ em từ 6-12 tuổi: Ngày uống 3 lần mỗi lần 3 viên trước bữa ăn 30 phút đến 1 tiếng.

Một liệu trình thuốc (gồm 2hộp mỗi hộp dùng trong vòng 15 ngày) dùng trong 30 ngày đối với người lớn, trẻ em dùng được 40 ngày.

Thời gian điều trị trung bình cần 15 ngày đến 1 tháng để khỏi bệnh đau dạ dày đối với bệnh nhân cấp tính hoặc mới chuyển sang mãn tính. đối với bệnh nhân bị mãn tính lâu năm cần điều trị 1-2 tháng để khỏi bệnh. Sau khi khỏi bệnh chúng tôi khuyên quý bệnh nhân nên dùng thêm 1 thang nữa để khỏi vĩnh viễn và chống tái phát.

Chống chỉ định: Người mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc và trẻ em dưới 6 tuổi.

Kiêng trong thời gian uống thuốc: Rau muống, Đậu đỗ, Thịt chó, Cá mè, Chuối tiêu chín, Cà pháo, rau cần, cải củ, mướp, Rượu, Bia, Không ăn đồ chua khi đói, không chạy nhảy khi đã ăn no, hạn chế nước có gas, thực phẩm cay, nóng.

thanh

SỬ DỤNG BAO LÂU THÌ HIỆU QUẢ?

15 ngày đầu dùng thuốc: Giảm hẳn các triệu chứng đau nhức dạ dày.

30 ngày sau: Khỏi hoàn toàn đối với bệnh nhân cấp tính hoặc mới chuyển sang mãn tính. Bệnh khỏi hẳn kể cả mãn tính, không còn ợ chua, đầy hơi, đau thắt ruột khi đói hoặc no.

Bạn cảm thấy cuộc sống thoải mái hơn và yêu cuộc sống hơn rất nhiều vì không còn lo bệnh tật.

thanh

Chú ý: Khi bị đau dạ dày mãn tính thì việc điều trị bằng thuốc tây là không hiệu quả vì các phương pháp này chủ yếu áp dụng hình thức chống bơm proton dạ dày để chống viêm và không trị tận gốc, Tuy nhiên hầu hết các phương pháp sử dụng thuốc tây đều gây hại các cơ quan nội tạng khác của cơ thể. Mặt khác quý vị uống thuốc tây trong thơi gian dài như vậy sức đề kháng của quý vị bị giảm đi đáng kể, chính vì vậy bệnh cứ lặp đi lặp lại mãi không khỏi. Đến với Thuốc nam Gia truyền Chấn Mộc Viên bạn sẽ thấy sức khỏe, sức đề kháng tăng lên ngay trong quá trình sử dụng thuốc. Có sức đề kháng tốt kết hợp với thuốc đặc trị tận gốc nguyên nhân gây bệnh giúp bệnh nhân khỏi hẳn sau 1-2 liệu trình sử dụng.

Theo Thuốc nam Gia truyền Lâm Viên

điện thoại chấn mộc viên

Posted on by