Liệt mặt nguyên phát là liệt ngoại biên toàn bộ nửa bên mặt, nguyên nhân chưa rõ, có khởi đầu đột ngột và đa phần có tiên lượng tốt.
Liệt mặt nguyên phát là thể bệnh thường gặp nhất trong các loại liệt mặt ngoại biên, còn được gọi là liệt Bell’s (Bell’s palsy). Tỷ lệ mắc bệnh (IR) khoảng 23/100000/năm hay 1/60 – 70 người trong suốt cuộc đời của họ.
Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh liệt mặt theo y học hiện đại
Nhân dây Thần kinh mặt (số VII) bắt đầu từ phần thấp của cầu não. Sau khi vòng qua nhân dây Thần kinh vận nhãn ngoài (số VI), dây Thần kinh mặt chui ra khỏi thân não (ở rãnh cầu – hành não).
Sau khi rời thân não, dây Thần kinh mặt, có kèm theo dây phụ Wrisberg (dây VII bis, chịu trách nhiệm về cảm giác), động mạch và đám rối tĩnh mạch, chạy xuyên qua xương đá trong một ống xương: vòi Fallope (aqueduc de Fallope). ống xương này có hình của lưỡi lê cắm đầu súng. Vì thế, đoạn dây Thần kinh mặt được chia ra làm 3 phần: hạch gối (đoạn Thần kinh nằm giữa đoạn 1 và 2) là nơi nhận những sợi cảm giác của dây phụ Wrisberg, đồng thời cũng là nơi xuất phát sợi Thần kinh đá nông lớn; ở đoạn thứ 3 của dây Thần kinh mặt, xuất phát từ thừng nhĩ (chorda tympani). Sợi này sau khi chạy xuyên qua hộp nhĩ, sẽ nối với dây Thần kinh lưỡi.
Dây Thần kinh mặt chui ra khỏi xương đá ở lỗ chũm, tiếp tục đi vào vùng mang tai và phân thành 2 nhánh tận cùng phân bố cho các cơ vùng mặt.
Chức năng của dây Thần kinh mặt bao gồm:
− Chức năng vận động: dây Thần kinh mặt phân bố đến tất cả cơ ở mặt (trừ các cơ thái dương, cơ nhai và cơ chân cánh bướm) và có ảnh hưởng đến thính giác với việc tham gia vào vận động cơ của xương đe.
− Chức năng cảm giác: dây Thần kinh mặt nhận cảm giác của loa tai và ống tai ngoài, vùng sau tai, vòi Eustache và 2/3 trước lưỡi.
− Chức năng giác quan: dây Thần kinh mặt chịu trách nhiệm vị giác của 2/3 trước của lưỡi (thông qua dây Thần kinh lưỡi và thừng nhĩ).
− Chức năng vận mạch và bài tiết: dây Thần kinh đá nông lớn phân bố đến các tuyến lệ (thông qua trung gian của hạch Gasser). Thừng nhĩ chịu trách nhiệm việc bài tiết nước bọt của hạch dưới hàm và dưới lưỡi.
Cơ chế bệnh sinh của liệt mặt nguyên phát chưa rõ ràng. Trước đây, vai trò của lạnh được đề cập đến qua:
+ Cơ chế mạch máu: do co thắt những động mạch chạy theo dây VII trong vòi Fallope dẫn đến phù và viêm phản ứng của dây VII. Phù nề làm dây bị chèn ép trong khung xương của vòi Fallope.
+ Cơ chế nhiễm trùng: vì nhận thấy có vẻ trong vài trường hợp liệt mặt nguyên phát có liên quan đến nhiễm virus. Đây là trường hợp tổn thương viêm trực tiếp dây VII và vai trò của lạnh được cho là tạo thuận cho sự phát triển của virus xâm nhập từ vùng họng hầu lên vùng Fallope. Tuy nhiên, những giải phẫu tử thi của những công trình nghiên cứu sau này cho thấy không có những thay đổi đáng ghi nhận, không có những phản ứng viêm như thường giả định trước đây.
Liệt mặt theo y học cổ truyền
Theo y học cổ truyền , liệt mặt ngoại biên đã được mô tả trong những bệnh danh khẩu nhãn oa tà trúng phong nuy chứng.
Nguyên nhân gây bệnh:
Ngoại nhân: thường là phong hàn, phong nhiệt thừa lúc tấu lý sơ hở xâm nhập vào các kinh dương ở đầu và mặt.
− Bất nội ngoại nhân: do chấn thương ở vùng đầu mặt gây huyết ứ lại ở các lạc trên.
Những nguyên nhân này làm cho khí huyết của lạc mạch vùng đầu mặt bị cản trở hoặc bị tắc lại, gây nên chứng nuy (yếu liệt), có thể kèm theo tê và đau (không thông thì đau).
Sơ đồ nguyên nhân và cơ chế bệnh của liệt mặt
Chẩn đoán liệt mặt nguyên phát
Liệt mặt theo y học hiện đại
Bệnh khởi phát đột ngột, triệu chứng liệt xuất hiện hoàn toàn thường trong vòng 48 giờ.
− Có thể đau sau tai trước đó 1 – 2 ngày, có thể kèm ù tai, thường chảy nước mắt sống.
− Liệt toàn bộ cơ mặt một bên, mất nếp nhăn trán, mất nếp má mũi; ảnh hưởng đến tiếng nói, ăn uống.
− Mắt nhắm không kín: Charles – Bell (+).
− Mặt trở nên trơ cứng, mặt bị lệch về bên lành.
− Mất vị giác 2/3 trước lưỡi.
Mất những phản xạ có sự tham gia của cơ vòng quanh mắt như phản xạ giác mạc (cảm giác của giác mạc vẫn giữ nguyên).
Liệt mặt theo y học cổ truyền
Dựa vào nguyên nhân và cơ chế gây bệnh nêu trên, y học cổ truyền xếp thành 3 thể bệnh chủ yếu sau đây
Phong hàn phạm kinh lạc
Thể bệnh lâm sàng thường xuất hiện trong những trường hợp liệt mặt do lạnh.
Triệu chứng như trên (phần y học hiện đại), kèm theo người gai lạnh, sợ lạnh.
Hoàn cảnh khởi phát bệnh ít nhiều có liên quan đến yếu tố thời tiết lạnh như sau khi gặp mưa, mùa lạnh…, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
Phong nhiệt phạm kinh lạc
Thể bệnh lâm sàng thường xuất hiện trong những trường hợp liệt mặt do nguyên nhân viêm nhiễm.
Triệu chứng như trên (phần y học hiện đại), kèm theo người sốt, sợ gió, sợ nóng, rêu lưỡi trắng dày, mạch phù sác.
Huyết ứ ở kinh lạc
Thể bệnh lâm sàng thường xuất hiện trong những trường hợp liệt mặt do nguyên nhân chấn thương hoặc khối choán chỗ.
Triệu chứng như trên (phần y học hiện đại) và luôn có kèm dấu đau, xuất hiện sau một chấn thương hoặc sau mổ vùng hàm mặt – xương chũm.
Chẩn đoán phân biệt liệt mặt nguyên phát
Cần chẩn đoán phân biệt với những trường hợp liệt mặt ngoại biên thứ phát sau:
− Chấn thương sọ não: có tiền căn chấn thương đầu, có chảy máu ở tai cùng bên liệt.
− Di chứng sau giải phẫu vùng hàm mặt – xương chũm.
− Zona hạch gối: kèm đau nhức trong tai và nửa bên mặt, xuất hiện các nốt nước nhỏ ở vùng Ram say – Hunt.
− U tuyến mang tai: khối u vùng tuyến mang tai, không mất vị giác 2/3 trước lưỡi.
− U dây Thần kinh số 8: dấu tổn thương thính giác và tiền đình, không mất vị giác 2/3 trước lưỡi.
Viêm dây Thần kinh trong hội chứng Guillain – Barré: thường liệt mặt cả 2 bên, kèm những triệu chứng dị cảm của viêm đa dây Thần kinh, rối loạn dịch não tủy.
Điều trị liệt mặt nguyên phát
Do cơ chế gây bệnh chưa rõ nên việc điều trị chủ yếu là giải quyết triệu chứng
Điều trị liệt mặt nguyên phát bằng thuốc đông y
Thể phong hàn phạm kinh lạc
− Pháp trị: khu phong, tán hàn, hoạt lạc; hoạt huyết, hành khí.
− Bài thuốc sử dụng:
Ké đầu ngựa 12g | Tang ký sinh 12g |
Quế chi 8g | Bạch chỉ 8g |
Kê huyết đằng 12g | Ngưu tất 12g |
Uất kim 8g | Trần bì 8g |
Hương phụ 8g |
Thể phong nhiệt phạm kinh lạc
− Pháp trị:
+ Khu phong, thanh nhiệt, hoạt huyết (khi có sốt).
+ Khu phong, bổ huyết, hoạt lạc (khi hết sốt).
− Bài thuốc sử dụng:
Kim ngân hoa 16g | Bồ công anh 16g | |
Thổ phục linh 12g | Ké đầu ngựa 12g | |
Xuyên khung 12g | Đan sâm 12g | |
Ngưu tất 12g |
Thể huyết ứ kinh lạc
− Pháp trị: hoạt huyết, hành khí.
− Bài thuốc sử dụng:
Xuyên khung 12g | Đan sâm 12g |
Ngưu tất 12g | Tô mộc 8g |
Uất kim 8g | Chỉ xác 6g |
Trần bì 6g | Hương phụ 6g |
Điều trị bằng châm cứu bấm huyệt
Có thể nói phần lớn những trường hợp liệt mặt ngoại biên chỉ cần áp dụng phương pháp trị liệu bằng châm cứu, xoa bóp và tập luyện cơ đã đạt kết quả cao.
− Công thức huyệt gồm:
+ Toản trúc, ấn đường, thái dương, dương bạch, nghinh hương, giáp xa, hạ quan, địa thương. Đây là những huyệt tại chỗ trên mặt (thay đổi theo ngày).
+ ế phong, phong trì: khu phong.
+ Hợp cốc bên đối diện.
− Kỹ thuật:
+ Phần lớn là ôn châm (vì đa số trường hợp liệt mặt là do lạnh). Ôn châm cũng đồng thời được chỉ định trong trường hợp huyết ứ (do sang chấn). Nếu thuộc thể phong nhiệt phạm lạc mạch thì kỹ thuật sử dụng là châm tả.
+ Tránh sử dụng điện châm do nguy cơ gây co thắt phối hợp ở mặt (synkinesis) và co cứng mặt về sau (facial spasm). Nếu sử dụng điện trị liệu, chỉ dùng dòng điện Galvanic ngắt đoạn.
Vật lý trị liệu phục hồi chức năng
Ưu điểm
− Bảo vệ mắt trong lúc ngủ.
− Xoa bóp và chườm nóng cơ mặt vùng liệt.
− Tập luyện cơ bằng chủ động trợ giúp và tiến tới tập chủ động có đề kháng.
Kỹ thuật
− Xoa bóp:
+ Người bệnh nằm ngửa, đầu kê trên gối mỏng.
+ Thầy thuốc đứng ở phía đầu người bệnh.
+ Vuốt từ dưới cằm lên thái dương và từ trán hướng xuống tai.
+ Xoa với các ngón tay khép kín, xoa thành những vòng nhỏ.
+ Gõ nhẹ nhanh vùng trán và quanh mắt với các đầu ngón tay.
− Tập luyện cơ: người bệnh cố gắng thực hiện các động tác+ Nhắm hai mắt lại.
+ Mỉm cười.
+ Huýt sáo và thổi.
+ Ngậm chặt miệng.
+ Cười thấy răng và nhếch môi trên.
+ Nhăn trán và nhíu mày.
+ Hỉnh 2 cánh mũi.
+ Phát âm những âm dùng môi như b, p, u, i …
—————————————-
CHỮA BỆNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP BẤM HUYỆT, TÁC ĐỘNG, NẮN CHỈNH CỘT SỐNG TẠI LÂM VIÊN
– Điều chỉnh âm dương
– Điều chỉnh chức năng kinh lạc và khí huyết tạng phủ
– Phục hồi chức năng vận động của cân cơ xuơng khớp
– Củng cố phục hồi và tăng cường các hoạt động sống của cơ thể
HUYỆT LÀ GÌ?
Huyệt là nơi khí của tạng phủ, của kinh lạc, cân cơ xương khớp tụ lại, tỏa ra ở phần ngoài cơ thể. Nói cách khác, huyệt là nơi thần khí hoạt động vào – ra, nơi tập trung cơ năng hoạt động của
mỗi một tạng phủ, kinh lạc, nằm ở một vị trí cố định được phân bố khắp cơ thể con người.
Theo Đông y, huyệt cũng là cửa ngõ xâm lấn của các nguyên nhân gây bệnh từ bên ngoài, khi sức đề kháng của cơ thể (chính khí) bị suy giảm thì các nguyên nhân bên ngoài (tà khí) dễ xâm lấn
vào cơ thể qua các cửa ngõ này để gây bệnh.
HUYỆT TÁC DỤNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN CƠ THỂ?
Huyệt có quan hệ chặt chẽ với kinh mạch và tạng phủ mà nó phụ thuộc. Huyệt có thể nằm trên kinh mạch, cũng có thể không. Một số huyệt lại chỉ xuất hiện khi cơ thể gặp những biến cố đặc
biệt như đau ốm, bệnh tật…
Huyệt còn là nơi tiếp nhận các kích thích khác nhau. Tác động lên huyệt với một lượng kích thích thích hợp có thể làm điều hòa được những rối loạn bệnh lý, tái lập lại hoạt động sinh lý bình
thường của cơ thể.
Việc kích thích tại những huyệt vị này (bằng bấm huyệt) có thể làm những vị trí khác hay bộ phận của một nội tạng nào đó có sự phản ứng nhằm đạt được kết quả điều trị mong muốn.
Vậy bấm huyệt có thể hiểu là phương pháp nhằm tăng cường khả năng lưu thông của khí qua huyệt, cân bằng giữa khí bên trong và bên ngoài.
—————————————-
CHỮA BỆNH BẰNG THUỐC NAM GIA TRUYỀN CHẤN MỘC VIÊN
KIÊNG TRONG THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ: Rau muống, các loại họ đậu đỗ, măng chua, cà pháo, rau cần, mướp, cải củ, thịt trâu, thịt chó, thịt ngan, cá mè, Các chất cay nóng kích thích mạnh.
—————————————-
Trong quá trình điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm, bệnh nhân sẽ được đội ngũ y bác sĩ tận tình chăm sóc và theo dõi kết quả, chỉ trong 1 liệu trình bạn có thể nhận thấy kết quả mang lại một cách đáng ngạc nhiên.
Lưu trú: Bệnh nhân ở xa có thể ở lại điều trị theo chỉ định của Bác sĩ và có chỗ ăn ở cho bệnh nhân.
—————————————-
Các bệnh nhân có nhu cầu điều trị có thể liên hệ:
Địa chỉ: Khu 4, xã Hà Lộc, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Điện thoại: 0386.900.900
Website: www.thuocnam.me